Trường hợp bị cáo, bị can không được tại ngoại bao gồm những trường hợp nào? Đây cũng là một câu hỏi được nhiều người quan tâm. Mời bạn tiếp tục đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.

>>> Tìm hiểu ngay: Các văn phòng công chứng có nhiều danh mục công chứng, nhanh chóng và uy tín, đến ngay văn phòng công chứng Top 1 quận Cầu Giấy

1. Các trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại.

Tại ngoại là tình trạng bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một số trường hợp theo quy định hoặc thông qua thủ tục bảo lĩnh, theo Điều 121 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trong trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại, điều này xảy ra khi các đối tượng này thuộc trường hợp phải tạm giam. Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp bị can, bị cáo có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam, bao gồm:

  1. Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng.
  2. Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng, trong trường hợp mà hình phạt tù có thể áp dụng và có căn cứ xác định rằng bị can, bị cáo thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can, bị cáo.
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
1. Các trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại.
  1. Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  2. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  • Tiếp tục phạm tội.
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này.
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia
Xem thêm:  Uống bao nhiêu cốc bia bị thổi phạt về nồng độ cồn?

>>> Có thể bạn chưa biết: Sổ đỏ là gì? Cách phân biệt sổ đổ, sổ hồng để tránh nhầm lẫn thông tin cá nhân.

Tóm lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp có thể phải áp dụng biện pháp tạm giam như đã nêu trên

2. Có được tại ngoại khi có án ma túy không?

Pháp luật hiện nay chỉ quy định về điều kiện để xét tại ngoại đối với bị can, bị cáo mà không quy định cụ thể tội nào sẽ được tại ngoại (trừ Tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia).

Do vậy, để xét xem bị can, bị cáo phạm tội về ma túy có được tại ngoại hay không, không cần xác định xem những người này có đáp ứng điều kiện được tại ngoại hay không.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và điều kiện về nhân thân, nơi cư trú rõ ràng, sự hiện diện dự kiến trong vụ án… để xét xem có thể áp dụng biện pháp thay thế tạm giam hay không.

Đối với trường hợp tại ngoại bằng bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm, bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan:

  1. Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
  2. Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
  3. Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

>>> Tìm hiểu ngay: Hướng dẫn các bước, thủ tục công chứng giấy ủy quyền theo quy định pháp luật hiện hành.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ liên quan đến các điều kiện như đã nêu trên thì họ sẽ bị tạm giam.

Ngoài ra, đối với trường hợp bảo lãnh để tại ngoại, cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân nhận bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Với cơ quan hoặc tổ chức nhận bảo lãnh: Họ phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức đó.
  2. Với cá nhân nhận bảo lãnh:
    • Phải đủ 18 tuổi trở lên.
    • Có phẩm hạnh tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
    • Có thu nhập ổn định và có điều kiện để quản lý người được bảo lãnh. Đối với người thân thích, cần ít nhất 2 người cá nhân đáp ứng điều kiện trên.
Xem thêm:  Địa chỉ văn phòng công chứng quận Cầu Giấy

Cá nhân nhận bảo lãnh phải cam đoan và có xác nhận từ chính quyền địa phương cấp xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc học tập.

Trên đây là một số trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Ở đâu dịch thuật đa ngôn ngữ, giao trong ngày tại Hà Nội? Dịch tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Đức?

>>> Có cần công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế? Hướng dẫn thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế.

>>> Di chúc miệng là gì? Pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định di chúc miệng hay không?

>>> Hướng dẫn các bước, thủ tục công chứng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

>>> Hướng dẫn thủ tục vay vốn cho người mới ra tù.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *