Cùng với sự hội nhập quốc tế sâu rộng thì tỷ lệ người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Theo đó, việc người nước ngoài có được mua đất, sở hữu nhà tại Việt Nam hay không vẫn nhận được rất nhiều sự quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Mang sổ đỏ không chính chủ đi cầm cố có được không? Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại văn phòng công chứng Hà Nội

1. Người nước ngoài được hiểu như thế nào theo pháp luật Việt Nam.

Định nghĩa về người nước ngoài được mô tả trong Khoản 1, Điều 3 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019 như sau: Theo định nghĩa, người nước ngoài là cá nhân mang theo giấy tờ xác định quốc tịch của một quốc gia khác hoặc là người không có quốc tịch, thực hiện các hành vi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Dựa vào định nghĩa trên, người nước ngoài có thể thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Người mang theo giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và thực hiện hành vi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
  • Người không có quốc tịch và thực hiện hành vi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Giấy tờ xác định quốc tịch của người nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, bao gồm hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương với hộ chiếu.

>>> Xem thêm: Có thể làm được thủ tục cấp sổ đỏ khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không?

2. Người nước ngoài có được mua đất, sở hữu nhà ở Việt Nam không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hành vi pháp lý có thể được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức, với mục đích chuyển nhượng cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng sẽ hưởng toàn bộ quyền liên quan đến mảnh đất đó một cách hợp pháp. Thuật ngữ “mua bán nhà đất” là cách gọi thông thường và ngắn gọn. Tuy nhiên, theo pháp luật, cụm từ này được gọi là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất”. Trong trường hợp này, tài sản gắn liền với đất là nhà ở. Theo đó, mua bán nhà đất có thể được hiểu đơn giản là bên chuyển giao quyền sử dụng nhà và đất của mình cho bên mua theo đúng quy định của pháp luật.

Vấn đề về việc người nước ngoài có thể mua đất và sở hữu nhà tại Việt Nam hay không là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm. Về vấn đề này, có thể xem xét dưới những góc độ như sau:

người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Về vấn đề mua (sở hữu) nhà:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Điều 159 Luật Nhà ở 2014, người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong một trong các trường hợp sau:

Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án: Người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở khi đầu tư xây dựng theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, có Giấy chứng nhận đầu tư và xây dựng nhà ở trong dự án.

Được phép nhập cảnh và không thuộc diện quyền ưu đãi ngoại giao, lãnh sự: Người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được phép nhập cảnh và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp phí công chứng mua bán nhà? Phí này sẽ do bên nào chi trả?

Tuy nhiên, người nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua một trong các hình thức sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và các pháp luật có liên quan.
  • Mua, thuê mua, nhận tặng, hoặc nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ, trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Xem thêm:  Sổ đỏ không có thông tin về sơ đồ thửa đất có sao không?

Do đó, người nước ngoài muốn mua nhà tại Việt Nam chỉ có thể mua nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Theo đó, người nước ngoài được phép mua nhà riêng tại Việt Nam, tuy nhiên nhà này chỉ được thực hiện trong khu dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ các khu vực đặc biệt như khu bảo đảm quốc phòng an ninh.

Về vấn đề nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có thể giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:

  • Tổ chức trong nước: Bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật dân sự.
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
  • Cộng đồng dân cư: Bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
  • Cơ sở tôn giáo: Bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 và Điều 5 Luật Đất đai 2013, người nước ngoài (đã thôi quốc tịch Việt Nam) không được coi là người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

3. Điều kiện để người ngoại quốc mua nhà ở Việt Nam.

Để mua nhà ở Việt Nam, người nước ngoài phải tuân thủ các quy định chi tiết theo Điều 160 của Luật Nhà ở 2014. Cụ thể, tổ chức và cá nhân nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định tại Điều 159, khoản 1, điểm a của Luật Nhà ở 2014:
  • Có Giấy chứng nhận đầu tư và nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và các pháp luật có liên quan.
  • Tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 159, khoản 1, điểm b của Luật Nhà ở 2014:
  • Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ liên quan đến hoạt động được phép tại Việt Nam (gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Cá nhân nước ngoài theo quy định tại Điều 159, khoản 1, điểm c của Luật Nhà ở 2014:
  • Có thể nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Bên cạnh đó, theo Điều 74 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho cá nhân nước ngoài quy định như sau:

  • Cá nhân nước ngoài cần có hộ chiếu còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam, và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Xem thêm:  Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?

Tóm lại, để sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài cần có giấy tờ chứng minh rằng họ được phép nhập cảnh và đáp ứng đủ các điều kiện liên quan đến sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi: Người nước ngoài có quyền sở hữu nhà, đất tại Việt Nam không?Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Danh sách và địa chỉ của các văn phòng công chứng quận Đống Đa uy tín, giá rẻ, miễn phí ký ngoài hợp đồng.

>>> Công chứng di chúc là gì? Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc mới nhất theo quy định pháp luật 2023. Mức phí công chứng di chúc mới nhất hiện nay.

>>> Thủ tục công chứng thừa kế có phức tạp không? Cơ quan nào có thẩm quyền công chứng thừa kế? Các quy định mới nhất về công chứng thừa kế.

>>> Thông tin liên hệ công ty dịch thuật gần nhất thực hiện nhanh chóng trong khu vực nội thành Hà Nội

>>> Bị cận thị có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *