Trong quan hệ dân sự, việc cho ở nhờ là hình thức khá phổ biến, đặc biệt trong quan hệ giữa người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp. Tuy nhiên, khi phát sinh tranh chấp liên quan đến việc sử dụng tài sản trong căn nhà, căn hộ hoặc bất động sản cho ở nhờ, vấn đề quyền sử dụng chung và tài sản chung thường là mấu chốt cần được làm rõ. Bài viết này phân tích quy định pháp luật mới nhất về hợp đồng ở nhờ gắn với quyền sử dụng chung.
>>> Xem thêm: Sang tên nhà đất nhanh gọn tại văn phòng công chứng.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng ở nhờ và quyền sử dụng chung
1.1. Bộ luật Dân sự 2015
-
Điều 494 – Điều 499 BLDS 2015: Quy định về hợp đồng mượn tài sản, trong đó người ở nhờ tương tự bên mượn, có nghĩa vụ bảo quản và hoàn trả.
-
Điều 213 BLDS 2015: Tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu của nhiều chủ thể, được sử dụng theo thỏa thuận hoặc pháp luật.
-
Điều 216 BLDS 2015: Khi khai thác tài sản chung, các chủ sở hữu phải tôn trọng quyền và lợi ích của nhau.
1.2. Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023)
-
Điều 6: Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản theo pháp luật.
-
Điều 30: Việc sử dụng nhà ở phải đúng công năng, đúng mục đích và không xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người khác.
2. Quyền sử dụng chung trong hợp đồng ở nhờ
2.1. Khái niệm quyền sử dụng chung
-
Quyền sử dụng chung được hiểu là quyền của nhiều người cùng khai thác một tài sản trên cơ sở sở hữu chung hoặc thỏa thuận.
-
Trong hợp đồng ở nhờ, người ở nhờ không phải là chủ sở hữu nhưng được phép sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài sản theo sự đồng ý của chủ nhà.
2.2. Phạm vi quyền sử dụng chung
-
Người ở nhờ chỉ được sử dụng trong phạm vi cho phép (ví dụ: 1 phòng trong căn hộ).
-
Tài sản, công trình chung như nhà bếp, nhà vệ sinh, sân, lối đi chung có thể được dùng chung nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền của chủ nhà.
>>> Xem thêm: Cần làm gấp giấy tờ? Hãy chọn Dịch vụ làm sổ đỏ.
3. Tài sản chung và cách quản lý trong quan hệ ở nhờ và hợp đồng ở nhờ
3.1. Xác định tài sản chung
Theo Điều 213 BLDS 2015, tài sản chung có thể hình thành khi:
-
Các bên cùng đóng góp để tạo lập tài sản trong quá trình ở nhờ.
-
Các bên cùng sử dụng tài sản và có thỏa thuận coi đó là tài sản chung.
Ví dụ: Người ở nhờ góp tiền sửa chữa, mua sắm đồ dùng mới trong căn nhà thì những tài sản này có thể được coi là tài sản chung nếu có sự thống nhất.
3.2. Nguyên tắc sử dụng tài sản chung
-
Phải có sự đồng ý của tất cả các bên có quyền (Điều 218 BLDS 2015).
-
Việc định đoạt tài sản chung (bán, cho thuê, tặng cho) cần sự đồng thuận hoặc ít nhất 2/3 số người đồng sở hữu.
4. Các tình huống pháp lý thường gặp về hợp đồng ở nhờ
4.1. Người ở nhờ sử dụng vượt phạm vi cho phép
Ví dụ: A cho B ở nhờ một phòng, nhưng B tự ý sử dụng thêm nhà bếp và sân phơi như tài sản riêng. Đây là hành vi vi phạm quyền sử dụng chung, A có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng ở nhờ.
4.2. Cùng sử dụng tài sản dẫn đến hư hỏng
Ví dụ: Cùng sử dụng máy giặt, tủ lạnh, điều hòa; nếu hỏng hóc thì cả hai bên có thể phải cùng chịu trách nhiệm sửa chữa, trừ khi chứng minh lỗi thuộc về một bên cụ thể.
4.3. Người ở nhờ cải tạo hoặc thay đổi công năng tài sản chung
Ví dụ: Người ở nhờ tự ý sửa bếp thành phòng ngủ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu. Theo Điều 217 BLDS 2015, hành vi này vi phạm nguyên tắc sử dụng tài sản chung, và chủ nhà có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
>>> Xem thêm: Thực hiện Thủ tục công chứng nhanh hơn nhờ mẹo này.
5. Lưu ý khi lập hợp đồng ở nhờ liên quan đến quyền sử dụng chung
-
Nên ghi rõ phạm vi sử dụng: phòng riêng, khu vực chung (nhà vệ sinh, bếp, sân…).
-
Thỏa thuận rõ trách nhiệm bảo quản và chi phí sửa chữa khi tài sản chung hư hỏng.
-
Xác định cách chia sẻ chi phí sinh hoạt (điện, nước, internet).
-
Có thể kèm điều khoản về bồi thường khi vi phạm quyền sử dụng chung.
Kết luận
Trong hợp đồng ở nhờ, việc xác định rõ quyền sử dụng chung và tài sản chung đóng vai trò quan trọng để tránh tranh chấp. Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023), người ở nhờ chỉ được sử dụng trong phạm vi được thỏa thuận và phải tôn trọng quyền của chủ sở hữu. Để an toàn pháp lý, các bên nên lập hợp đồng chi tiết, quy định rõ quyền – nghĩa vụ, từ đó bảo đảm quan hệ ở nhờ diễn ra ổn định, minh bạch và công bằng.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Thuế chuyển nhượng bất động sản có thể kê khai online không?
>>> Thuế chuyển nhượng bất động sản chậm nộp có bị phạt không?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com