Trong đời sống hôn nhân, có những trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khiến họ mất năng lực hành vi dân sự (NLHVDS). Khi đó, người còn lại thường băn khoăn: “Nếu chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi, có được ly hôn không?”, “Ai sẽ là người đại diện trong vụ án ly hôn?” và “Thủ tục ly hôn trong trường hợp này thực hiện thế nào?”. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật mới nhất về mất NLHVDS khi ly hôn, căn cứ pháp lý, trình tự thủ tục, cùng ví dụ minh họa cụ thể.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng – nơi mỗi giấy tờ đều được xử lý cẩn trọng nhất.

1. Căn cứ pháp lý về mất năng lực hành vi dân sự và ly hôn

mất năng lực hành vi

Việc ly hôn khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 22 đến Điều 24) quy định về mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và người giám hộ;

  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Điều 51, Điều 56) quy định về quyền yêu cầu ly hôn và căn cứ giải quyết ly hôn;

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (Điều 186, Điều 187, Điều 186, Điều 192) quy định về người có quyền khởi kiện và đại diện trong tố tụng;

  • Luật Giám hộ 2017 (được hợp nhất trong BLDS 2015 và Nghị định 158/2005/NĐ-CP)**.

Căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình có thể bị Tòa án tuyên bố là mất NLHVDS. Khi đó, người này sẽ được cử người giám hộ hợp pháp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý thay họ.

2. Ai có quyền yêu cầu ly hôn khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền yêu cầu ly hôn thuộc về:

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai;

  2. Cha, mẹ, người thân thích khác của một bên khi người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người kia gây ra.

Như vậy, trong trường hợp một bên bị mất NLHVDS, người đó không thể tự mình yêu cầu ly hôn, mà chỉ có thể được người giám hộ hợp pháp hoặc người thân thích khác đứng ra thực hiện quyền yêu cầu ly hôn thay.

Ngược lại, nếu người không bị mất NLHVDS (ví dụ người vợ bình thường) muốn ly hôn với người bị mất NLHVDS (người chồng), thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn, và người giám hộ của chồng sẽ là người tham gia tố tụng, đại diện cho chồng trong vụ án ly hôn đó.

>>> Xem thêm: Tại sao Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội lại quan trọng trong giao dịch bất động sản?

3. Trình tự, thủ tục ly hôn khi chồng/vợ bị mất năng lực hành vi dân sự

mất năng lực hành vi

Để thực hiện thủ tục ly hôn khi một bên mất NLHVDS, cần tuân theo các bước sau:

Bước 1: Làm thủ tục tuyên bố mất NLHVDS (nếu chưa có)
Trước khi nộp đơn ly hôn, cần có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất NLHVDS hồ sơ gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

  • Hồ sơ y tế, bệnh án chứng minh tình trạng tâm thần hoặc bệnh lý;

  • Giấy tờ nhân thân của người bị yêu cầu và người yêu cầu.

Xem thêm:  Những rủi ro khi mua đất bằng hợp đồng ủy quyền

Sau khi Tòa án có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, sẽ chỉ định người giám hộ hợp pháp cho người bị mất năng lực.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn trong trường hợp này gồm:

  • Đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc yêu cầu ly hôn thay cho người mất năng lực hành vi dân sự);

  • Bản sao giấy đăng ký kết hôn;

  • Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu của các bên;

  • Quyết định của Tòa án về việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

  • Giấy tờ chứng minh người giám hộ hợp pháp;

  • Giấy tờ về con chung, tài sản chung (nếu có).

Bước 3: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
Theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người mất năng lực hành vi) cư trú có thẩm quyền giải quyết.

Bước 4: Thụ lý và xét xử
Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ triệu tập người giám hộ của người mất năng lực hành vi tham gia phiên tòa với tư cách là người đại diện hợp pháp.
Tòa án xem xét căn cứ ly hôn, tình trạng hôn nhân thực tế, quyền lợi con cái, tài sản chung để ra bản án ly hôn.

Bước 5: Ra quyết định ly hôn
Nếu xét thấy mục đích hôn nhân không còn, đời sống chung không thể kéo dài, Tòa án sẽ ra bản án cho ly hôn, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ để Tòa án cho ly hôn khi một bên mất năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án cho ly hôn nếu có căn cứ cho rằng:

  1. Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;

  2. Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, khiến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự là nạn nhân của bạo lực gia đình, người thân thích hoặc người giám hộ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để bảo vệ quyền lợi của họ (khoản 2 Điều 51).

Ngược lại, nếu người bị mất năng lực hành vi không gây bạo lực, không có lỗi, thì Tòa án sẽ xem xét kỹ lưỡng các yếu tố về mục đích hôn nhân, tình trạng thực tế, quyền lợi con chung, để quyết định có cho ly hôn hay không, tránh làm ảnh hưởng đến người yếu thế.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu ngay Công chứng ngoài trụ sở – tiện lợi ngay tại nhà!

5. Ví dụ minh họa thực tế

Tình huống thực tế:
Chị L. và anh H. kết hôn năm 2015. Năm 2020, anh H. bị tai nạn giao thông gây chấn thương sọ não, sau đó được bệnh viện kết luận bị rối loạn tâm thần, mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Gia đình làm thủ tục yêu cầu Tòa án quận N. tuyên bố anh H. mất năng lực hành vi dân sự và chỉ định mẹ anh H. làm người giám hộ.

Sau 3 năm điều trị không tiến triển, chị L. nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận N. Tòa án xem xét hồ sơ, xác định tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không còn, và mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho ly hôn.

Xem thêm:  Con dâu có được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng?

Tại phiên tòa, mẹ anh H. (người giám hộ) tham gia tố tụng và đồng ý với quyết định của Tòa. Quyền lợi của anh H. được bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

6. Kết luận

Ly hôn khi chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự là một trường hợp đặc thù, đòi hỏi tuân thủ đúng quy định pháp luật về giám hộ và tố tụng. Người có quyền yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, trước hết phải có quyết định của Tòa án tuyên bố mất NLHVDS, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn. Việc giải quyết loại vụ án này không chỉ dựa trên căn cứ pháp lý mà còn phải đảm bảo quyền lợi của người yếu thế, đồng thời thể hiện tinh thần nhân văn của pháp luật Việt Nam trong bảo vệ người mất năng lực hành vi dân sự.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Quy định pháp lý về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ

>>> Công chứng giấy ủy quyền nhận lương: Khi nào nên công chứng?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá