Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn của một pháp nhân (cá nhân hoặc tổ chức) để xác định việc sắp xếp tài sản của họ sau khi qua đời. Vậy pháp nhân có quyền để lại di chúc hay không, hãy đọc bài viết này để hiểu rõ.
>>> Tìm hiểu ngay: Phòng công chứng phường Khương Trung là văn phòng cung cấp dịch vụ công chứng chuyên nghiệp và uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
1. Pháp nhân có quyền để lại di chúc không?
Theo quy định của Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền để lại di chúc thuộc về cá nhân. Điều này có nghĩa là chỉ có cá nhân (người tự nhiên) có quyền lập di chúc để quyết định việc sắp xếp tài sản của họ sau khi qua đời. Những cá nhân này có thể sử dụng di chúc để chỉ định người hoặc tổ chức nào sẽ thừa kế hoặc quản lý tài sản của họ theo ý muốn cá nhân.
Trong trường hợp pháp nhân (tổ chức, công ty, tổ chức xã hội, v.v.), họ không được phép lập di chúc để để lại tài sản cho người khác. Thay vào đó, tài sản của pháp nhân sẽ được quyết định theo các quy tắc khác, chẳng hạn như quy tắc của tổ chức, quy tắc kế hoạch tài chính, hoặc quy tắc thừa kế do pháp luật định.
Vì vậy, quyền để lại di chúc theo Bộ luật Dân sự năm 2015 áp dụng cho cá nhân và không áp dụng cho pháp nhân.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển tài sản của họ cho người khác sau khi qua đời. Điều này chỉ áp dụng cho cá nhân, và các đối tượng được quyền lập di chúc theo Điều 625 Bộ luật Dân sự bao gồm:
- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt, và không bị lừa dối, đe doạ, hay cưỡng ép để lập di chúc. Điều này áp dụng cho những người đã đủ tuổi và có khả năng phân biệt được việc lập di chúc.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho việc này. Trong trường hợp này, người từ 15 đến dưới 18 tuổi cần có sự đồng thuận của cha, mẹ hoặc người giám hộ để lập di chúc.
>>> Có thể bạn chưa biết: Sổ hồng là gì? Hướng dẫn cách để kiểm tra thông tin cá nhân trong sổ hồng và tránh bị chiếm đoạt tài sản trong mua nhà.
Tuy nhiên, các pháp nhân (tổ chức, công ty, tổ chức xã hội, v.v.) không có quyền lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự. Quyền để lại di chúc chỉ áp dụng cho cá nhân theo ý muốn riêng của họ.
2. Các điều kiện để pháp nhân được hưởng di sản theo di chúc
Theo Điều 609 của Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp nhân (cá nhân hoặc tổ chức) không có quyền lập di chúc để chuyển tài sản cho người khác sau khi qua đời, nhưng pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc nếu được tên trong di chúc của người qua đời. Điều này có nghĩa là pháp nhân có thể là một người được ủy quyền trong di chúc để thụ động tài sản và quản lý chúng theo ý muốn của người qua đời.
Để được hưởng di sản theo di chúc, pháp nhân cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 613 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế. Theo quy định này, pháp nhân phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm khi người có để lại di chúc qua đời.
Đồng nghĩa với việc này, pháp nhân không được xem xét là chấm dứt tồn tại trong các trường hợp như hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức hoặc giải thể, hoặc bị tuyên bố phá sản, như được quy định tại Điều 96 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
>>> Xem thêm: Nơi cung cấp dịch vụ công chứng di chúc nhanh chóng, uy tín và giá cả phải chăng Hà Nội?
Thời điểm pháp nhân bị xem xét là chấm dứt tồn tại là khi tên pháp nhân bị loại khỏi sổ đăng ký hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định rằng pháp nhân đã chấm dứt tồn tại.
Để được công nhận và hưởng di chúc, pháp nhân cần đáp ứng 04 điều kiện theo quy định tại Điều 74 của Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm:
- Thành lập theo quy định của pháp luật: Pháp nhân cần được thành lập đúng theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp hiện hành và các văn bản liên quan khác.
- Có cơ cấu tổ chức hợp pháp: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành được chi tiết quy định trong điều lệ hoặc quyết định thành lập, bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành và các cơ quan khác, theo quyết định của chính pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
- Sở hữu tài sản độc lập: Pháp nhân cần có tài sản riêng biệt và độc lập so với tài sản của cá nhân hoặc pháp nhân khác, và pháp nhân có khả năng chịu trách nhiệm với tài sản này.
- Có khả năng tự chịu trách nhiệm: Pháp nhân cần có khả năng tự chịu trách nhiệm với hành vi và nghĩa vụ của mình bằng chính tài sản mà pháp nhân đó sở hữu.
- Được nhân danh chính mình: Pháp nhân khi tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 tại Việt Nam quy định 5 loại hình doanh nghiệp chính, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Loại hình này chỉ có một chủ sở hữu, và người này chịu trách nhiệm với công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: Các công ty trách nhiệm hữu hạn này có ít nhất hai thành viên, và họ chịu trách nhiệm với công ty dựa trên số vốn góp của mỗi thành viên.
- Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp được chia thành cổ phần, và các cổ đông chịu trách nhiệm với công ty dựa trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
- Công ty hợp danh: Các công ty hợp danh bao gồm ít nhất hai đối tác. Mỗi đối tác đóng góp vốn vào công ty và chịu trách nhiệm dựa trên phần vốn họ đóng góp.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu, một cá nhân. Chủ sở hữu này chịu trách nhiệm với công ty bằng tài sản cá nhân.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, và chủ sở hữu là cá nhân chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý và tài chính đối với doanh nghiệp. Các quan hệ pháp lý của doanh nghiệp tư nhân thường bị hạn chế và phụ thuộc vào chủ sở hữu, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa cá nhân và công ty.
Bài viết này cung cấp kiến thức về quyền để lại di chúc của pháp nhân. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>> Các bước, thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, khi đi mang những tài liệu gì cho đúng quy đinh?
>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả để tránh bị chiếm đoạt tài sản trong mua nhà, mua đất theo quy định mới nhất 2023.
>>> Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật. Cách tính phí đơn giản, dễ hiểu?
>>> Phí công chứng mua bán nhà đất là bao nhiêu? Có rẻ hay không và cách tính phí là gì?
>>> Người thân mất tích bao lâu mới được báo công an?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch