Trong thực tiễn giao dịch dân sự và thương mại, vi bằng ngày càng được sử dụng rộng rãi để ghi nhận sự kiện, hành vi khách quan. Tuy nhiên, nhiều cá nhân, doanh nghiệp vẫn băn khoăn về thời hạn vi bằng: Vi bằng có giá trị bao lâu? Sau một khoảng thời gian thì vi bằng còn được coi là chứng cứ hợp pháp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ căn cứ pháp luật mới nhất và đưa ra ví dụ minh họa cụ thể.
>>> Xem thêm: Giải pháp công chứng nhà đất an toàn tại văn phòng công chứng.
1. Căn cứ pháp lý quy định về thời hạn vi bằng

Hiện nay, vi bằng được điều chỉnh bởi các văn bản sau:
-
Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
-
Bộ luật Dân sự 2015 – quy định về chứng cứ trong quan hệ dân sự.
-
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) – quy định về nguồn chứng cứ.
-
Luật Lưu trữ 2011 – quy định thời hạn lưu giữ hồ sơ, tài liệu.
Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xem xét. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định một thời hạn hiệu lực cụ thể của vi bằng. Giá trị của vi bằng phụ thuộc vào tính xác thực của sự kiện, hành vi đã được ghi nhận.
2. Thời hạn vi bằng theo quy định pháp luật
2.1. Không có quy định về thời hạn hết hiệu lực
Khác với hợp đồng, văn bản công chứng có thời hạn thi hành, vi bằng không có thời hạn chấm dứt hiệu lực. Một vi bằng được lập ra sẽ tồn tại vô thời hạn về mặt pháp lý, trừ khi bị Tòa án tuyên hủy do vi phạm pháp luật.
2.2. Thời hạn lưu trữ vi bằng
Theo Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm lưu trữ vi bằng đã lập.
Theo Luật Lưu trữ 2011, hồ sơ vi bằng được coi là tài liệu chuyên ngành, cần lưu giữ tối thiểu 20 năm. Sau thời hạn này, cơ quan lưu trữ sẽ xem xét tiếp tục bảo quản hoặc tiêu hủy theo quy định.
2.3. Thời hạn sử dụng vi bằng làm chứng cứ
Vi bằng có thể được sử dụng bất kỳ lúc nào khi phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, theo quy định về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật Dân sự 2015:
-
Tranh chấp hợp đồng: thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày biết quyền lợi bị xâm phạm (Điều 429).
-
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản: không áp dụng thời hiệu.
Do đó, vi bằng có thể tồn tại vô thời hạn, nhưng quyền sử dụng vi bằng làm chứng cứ để khởi kiện có thể bị giới hạn bởi thời hiệu pháp luật.
>>> Xem thêm: Tiện lợi, nhanh gọn với Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói.
3. So sánh thời hạn vi bằng với thời hạn chứng cứ khác
-
Vi bằng: không có thời hạn chấm dứt hiệu lực, chỉ phụ thuộc vào thời hiệu khởi kiện của vụ việc liên quan.
-
Hợp đồng công chứng: có hiệu lực thi hành theo nội dung và thời hạn được ghi rõ trong hợp đồng.
-
Biên bản, tài liệu khác: có thể bị mất giá trị pháp lý nếu hết thời hạn khiếu nại, khởi kiện.
4. Ví dụ minh họa về thời hạn vi bằng
Anh A giao 500 triệu đồng cho Bên B để đặt cọc mua đất, việc giao tiền được lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại vào năm 2021. Đến năm 2025, Bên B không thực hiện việc chuyển nhượng. Khi tranh chấp xảy ra, anh A khởi kiện ra Tòa.
Trong trường hợp này:
-
Vi bằng lập từ 2021 vẫn còn giá trị chứng cứ vì không có thời hạn hết hiệu lực.
-
Tuy nhiên, anh A cần lưu ý thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc là 03 năm (Điều 429 BLDS 2015). Nếu khởi kiện sau năm 2024, Tòa án có thể bác đơn vì hết thời hiệu.
Như vậy, giá trị pháp lý của vi bằng là vô thời hạn, nhưng việc sử dụng vi bằng phụ thuộc vào thời hiệu khởi kiện theo quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Bí quyết tránh rủi ro khi sử dụng Công chứng vi bằng.
5. Lưu ý khi sử dụng vi bằng liên quan đến thời hạn
-
Vi bằng không có thời hạn hết hiệu lực, nhưng nên được sử dụng càng sớm càng tốt khi có tranh chấp.
-
Cần phân biệt giữa thời hạn lưu trữ vi bằng (20 năm trở lên) và thời hiệu khởi kiện (3 năm đối với hợp đồng).
-
Nếu để quá thời hiệu khởi kiện, vi bằng vẫn tồn tại nhưng không còn giá trị trong việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
>>> Xem thêm: Cách xử lý hồ sơ khi gặp vướng mắc trong Thủ tục công chứng.
Kết luận
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời hạn vi bằng, nghĩa là vi bằng không hết hiệu lực theo thời gian. Tuy nhiên, khi sử dụng vi bằng trong tranh chấp, cần chú ý đến thời hiệu khởi kiện được quy định trong Bộ luật Dân sự và các luật chuyên ngành. Do đó, để bảo đảm quyền lợi, cá nhân, tổ chức nên chủ động sử dụng vi bằng đúng thời điểm, tránh trường hợp vi bằng còn giá trị nhưng quyền khởi kiện đã hết hạn.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
>>> Lệ phí công chứng hợp đồng mua bán xe: Phân biệt các loại phí
>>> Bồi thường khi hủy hợp đồng ở nhờ: Các nguyên tắc và cách tính toán
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com