Trong thực tế, nhiều người thường nhầm lẫn giữa vi bằng do Thừa phát lại lập và camera ghi hình khi sử dụng làm chứng cứ. Cả hai đều có khả năng ghi nhận sự kiện, hành vi, nhưng giá trị pháp lý hoàn toàn khác nhau. Vậy vi bằng và camera khác nhau ở đâu, khi nào nên sử dụng vi bằng, khi nào chỉ cần camera ghi hình? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ theo quy định pháp luật mới nhất.
>>> Xem thêm: Tất cả thủ tục pháp lý đều dễ dàng hơn với văn phòng công chứng.
1. Căn cứ pháp lý liên quan đến vi bằng và camera
-
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
-
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021).
-
Bộ luật Dân sự 2015 – quy định về chứng cứ, giao dịch dân sự.
Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự, hành chính và là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xem xét giải quyết vụ việc.
Theo Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chứng cứ được xác định từ tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, đồ vật, lời khai… Trong đó, hình ảnh từ camera thuộc loại chứng cứ điện tử, có giá trị chứng minh nếu hợp pháp.
Như vậy, vi bằng và camera đều có thể trở thành chứng cứ, nhưng cách thức lập và giá trị pháp lý có sự khác biệt rõ rệt.
2. Vi bằng và camera khác nhau ở điểm nào?
2.1. Chủ thể lập và cung cấp
-
Vi bằng: do Thừa phát lại (người được Nhà nước bổ nhiệm) lập, có chữ ký và dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
-
Camera: do cá nhân, tổ chức tự lắp đặt, ghi hình, không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Giá trị pháp lý
-
Vi bằng: được pháp luật công nhận theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP, có giá trị làm chứng cứ chính thức, Tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải xem xét.
-
Camera: chỉ có giá trị nếu chứng minh được tính xác thực (không bị cắt ghép, chỉnh sửa). Tòa án có quyền bác bỏ nếu thấy video không đảm bảo khách quan.
2.3. Nội dung ghi nhận
-
Vi bằng: ghi nhận sự kiện, hành vi cụ thể, có kèm hình ảnh, video, được Thừa phát lại lập biên bản và mô tả chi tiết.
-
Camera: chỉ ghi lại hình ảnh, âm thanh, không có biên bản xác nhận về tính hợp pháp.
2.4. Thời điểm sử dụng
-
Vi bằng: thường dùng trong các tranh chấp dân sự, thương mại, nhà đất, ghi nhận hành vi vi phạm, giao nhận tiền, tình trạng tài sản…
-
Camera: thường dùng trong xử phạt vi phạm hành chính (camera giao thông), bảo vệ an ninh, giám sát tài sản, hoặc làm chứng cứ bổ sung trong tố tụng.
>>> Xem thêm: Được nhiều khách hàng tin chọn – Dịch vụ làm sổ đỏ.
3. Khi nào nên lập vi bằng thay vì chỉ dùng camera? Vi bằng và camera – mối liên hệ.
3.1. Trường hợp có nguy cơ tranh chấp
Ví dụ: Bên A giao tiền đặt cọc mua đất cho Bên B. Nếu chỉ ghi hình bằng camera điện thoại, sau này Bên B có thể phủ nhận. Nhưng nếu mời Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận việc giao tiền, thì văn bản này có giá trị chứng cứ chắc chắn trước Tòa.
3.2. Trường hợp cần tính pháp lý cao
Doanh nghiệp bị đối tác vi phạm hợp đồng (không giao hàng, chậm thanh toán). Nếu có vi bằng ghi nhận sự việc, Tòa án sẽ coi đó là chứng cứ chính thức để giải quyết tranh chấp.
3.3. Trường hợp khó chứng minh bằng camera
Một số sự kiện có thể diễn ra nhanh, dễ bị xóa hoặc che giấu trong camera. Việc mời Thừa phát lại lập vi bằng sẽ giúp chứng cứ rõ ràng và có sự bảo chứng của pháp luật.
4. Hạn chế của vi bằng và camera
-
Vi bằng: chi phí cao hơn, phải mời Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Không được lập trong các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng, chứng thực (ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng đất).
-
Camera: dễ bị nghi ngờ về tính xác thực, cần thêm giám định kỹ thuật số nếu bị tranh chấp.
>>> Xem thêm: Nếu bạn đang giao dịch đất đai, hãy hiểu về Công chứng vi bằng.
5. Ví dụ minh họa thực tế về vi bằng và camera
Một doanh nghiệp X ký hợp đồng thuê nhà kho 5 năm với công ty Y. Khi hết hạn hợp đồng, công ty Y không chịu bàn giao kho và còn tự ý thay khóa. Doanh nghiệp X đã mời Thừa phát lại đến lập vi bằng thương mại ghi nhận hiện trạng. Đồng thời, X cũng nộp thêm hình ảnh từ camera tại kho.
Khi vụ việc được đưa ra Tòa án, vi bằng được chấp nhận làm chứng cứ chính, còn camera chỉ đóng vai trò bổ sung. Nhờ vậy, doanh nghiệp X đã thắng kiện và lấy lại quyền sử dụng kho.
>>> Xem thêm: Những lưu ý khi thực hiện Thủ tục công chứng mua bán đất.
Kết luận
Vi bằng và camera đều có thể trở thành chứng cứ, nhưng vi bằng có giá trị pháp lý cao hơn vì được Nhà nước công nhận, do Thừa phát lại lập theo đúng quy định pháp luật. Camera ghi hình chỉ mang tính hỗ trợ và có thể bị bác bỏ nếu không đảm bảo tính khách quan. Do đó, trong các giao dịch, hợp đồng, hoặc sự kiện dễ phát sinh tranh chấp, việc lập vi bằng luôn là giải pháp an toàn hơn so với chỉ dựa vào camera.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
>>> Công chứng hợp đồng mua bán xe máy cũ không còn giấy tờ gốc
>>> Hợp đồng ở nhờ đối với đất nông nghiệp: Quy định về mục đích sử dụng đất
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com