Tiền thưởng Tết là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng là vấn đề nhiều cặp vợ chồng tranh cãi nhất là khi cuối năm, các doanh nghiệp sẽ trả lương, thưởng Tết mỗi năm cho người lao động. Cùng xem câu trả lời ở bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng quận Cầu Giấy nào cung cấp dịch vụ dịch thuật đa ngôn ngữ với giá cả phải chăng

1. Thưởng Tết là tài sản riêng hay chung của vợ chồng?

Để xác định thưởng Tết là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xem xét tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng gồm những gì.

Theo đó, việc phân loại tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình đang có hiệu lực và Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật này.

STTTài sản chungTài sản riêng
Căn cứĐiều 33 Luật HN&GĐ và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CPĐiều 43 Luật HN&GĐ và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Tài sảnTrong thời kì hôn nhân, tài sản được coi là tài sản chung gồm:
– Tài sản vợ, chồng tạo ra.
– Thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh.
– Hoa lợi (sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng), lợi tức (khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản riêng) từ tài sản riêng trừ tài sản đã chia từ tài sản chung và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản này.
– Thu nhập hợp pháp khác: Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản xác lập với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, bị đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, với gia súc bị thất lạc, vật nuôi dưới nước…
– Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung.
– Tài sản vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ được thừa kế riêng, tăng cho riêng hoặc có được từ giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng.
– Tài sản có trước khi kết hôn.
– Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Được chia riêng từ tài sản chung vợ chồng.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
– Tài sản hình thành từ tài sản riêng vợ, chồng.
– Tài sản khác: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có riêng theo bản án/quyết định của Toà án hoặc cơ quan khác.
– Trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng.
– Quyền tài sản gắn với nhân thân vợ, chồng.
Sử dụngThuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung vợ chồng.Theo ý muốn riêng của vợ chồng: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập/không nhập vào tài sản chung.

1.1 Thưởng Tết được coi là tài sản chung vợ chồng

Căn cứ quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) thông qua bảng trên, thưởng Tết của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân là thu nhập được hình thành từ hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Xem thêm:  Người không minh mẫn lập di chúc như thế nào?

Do đó, thưởng Tết của vợ chồng là tài sản chung vợ chồng nếu không có thoả thuận khác, và được sử dụng để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng chung của cả gia đình.

tiền thưởng tết

1.2 Thưởng Tết là tài sản riêng vợ chồng

Mặc dù thưởng Tết được xem là tài sản chung của vợ chồng nhưng nó chỉ là tài sản chung trong trường hợp được hình thành trong thời kì hôn nhân và không có thoả thuận khác giữa vợ chồng.

Do đó, vẫn tồn tại trường hợp thưởng Tết là tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể:

– Trường hợp 1: Thưởng Tết là số tiền/tài sản được hình thành trước khi vợ chồng đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, thưởng Tết 2023 sẽ là tài sản riêng vợ chồng.

– Trường hợp 2: Vợ chồng thoả thuận tiền thưởng Tết là tài sản riêng.

– Trường hợp 3: Khi phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong Văn bản thoả thuận tài sản chung vợ chồng, hai người có thể thoả thuận, tiền thưởng Tết là tài sản riêng của mỗi người. Khi đó, chế độ tài sản sẽ thực hiện theo thoả thuận này.

>>> Xem thêm: Danh sách văn phòng công chứng làm việc thứ 7, chủ nhật tại Hà Nội cung cấp đầy đủ dịch vụ công chứng tiện lợi.

Như vậy, mặc dù tiền thưởng Tết 2023 trong thời kì hôn nhân là tài sản chung vợ chồng nhưng vẫn có thể trở thành tài sản riêng trong 03 trường hợp nêu trên.

2. Cố ý không đưa tiền thưởng có phải là bạo lực gia đình?

Các hành vi bị coi là bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 có đề cập đến:

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

Căn cứ quy định này, sẽ có hai trường hợp xảy ra:

Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Tây Hồ

– Thưởng Tết là tài sản chung: Chồng không đưa cho vợ thì có thể bị coi là bạo lực gia đình theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 3 nêu trên.

– Thưởng Tết là tài sản riêng: Vợ “lột sạch” tiền thưởng Tết của chồng, không cho chồng sử dụng hoặc dùng hết tiền thưởng Tết là tài sản riêng của chồng vào mục đích cá nhân của mình thì cũng bị xem là hành vi bạo lực gia đình.

Tiền thưởng tết

Đặc biệt, từ 01/7/2023 trở đi – khi Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 chính thức có hiệu lực, tại điểm n khoản 1 Điều 3 có quy định:

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

Theo quy định này, dù thưởng Tết là tài sản chung hay tài sản riêng của chồng thì khi chồng không đưa cho vợ hoặc vợ lấy hết tiền thưởng Tết của chồng (nhằm mục đích chiếm đoạt) thì cũng bị coi là bạo lực gia đình.

Tuy nhiên, mặc dù quy định là thế nhưng hiện nay chưa có mức phạt cho hành vi bạo lực gia đình này ngoài mức xử phạt từ 20 – 30 triệu đồng cho hành vi chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình nêu tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Do vậy, mức phạt này chỉ xảy ra khi vợ chồng thoả thuận hoặc phân chia tiền thưởng Tết là tài sản riêng của người đó và người còn lại chiếm đoạt số tiền này. Và đặc biệt, mặc dù quy định là thế nhưng tính khả thi khi áp dụng trong thực tế là không cao.

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng giấy ủy quyền liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Bài viết trên đã giải đáp thắc mắc về Thưởng tết có phải tài sản riêng của vợ/chồng không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất hay không? Khi đi công chứng cần mang những giấy tờ gì?

>>> Trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ thế nào cho đúng quy đinh của pháp luật Việt Nam hiện hành?

>>> Có cần công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế hay không? Khi đi công chứng cần mang những tài liệu gì?

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh cho căn hộ chung cư nhanh và tiết kiệm nhất trong nội thành Hà Nội.

>>> Sử dụng lao động nước ngoài theo quy định hiện nay

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *