Trong nhiều giao dịch thực tế, người được ủy quyền nhận tiền có thể vì lý do cá nhân hoặc công việc mà không thể trực tiếp thực hiện việc nhận tiền, dẫn đến nhu cầu “ủy quyền lại” cho người khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào ủy quyền lại sau khi công chứng giấy ủy quyền nhận tiền cũng được pháp luật cho phép. Vậy khi nào được phép ủy quyền lại? Cần đáp ứng điều kiện gì và có cần công chứng lại không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết căn cứ pháp lý, quy trình thực hiện, và ví dụ minh họa cụ thể để bạn đọc nắm rõ.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng thuê nhà cho người nước ngoài: tìm văn phòng công chứng nào để đảm bảo pháp lý?
Khi nào được ủy quyền lại sau khi công chứng giấy ủy quyền nhận tiền?

Trường hợp được phép ủy quyền lại
Theo Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015, người được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại nếu:
-
Bên ủy quyền có sự đồng ý bằng văn bản; hoặc
-
Pháp luật có quy định cho phép (ví dụ trong một số hoạt động hành chính hoặc giao dịch dân sự đặc biệt).
Do đó, nếu giấy ủy quyền nhận tiền ban đầu đã được công chứng nhưng không ghi rõ quyền được ủy quyền lại, thì người được ủy quyền không thể tự ý ủy quyền lại.
Trường hợp không được phép ủy quyền lại
Người được ủy quyền không được phép ủy quyền lại khi:
-
Nội dung ủy quyền ban đầu không cho phép chuyển giao thẩm quyền;
-
Việc ủy quyền lại làm thay đổi bản chất nghĩa vụ trong hợp đồng ủy quyền;
-
Người ủy quyền không đồng ý bằng văn bản hoặc đã mất năng lực hành vi dân sự;
-
Giấy ủy quyền ban đầu đã hết hiệu lực (hết thời hạn, mục đích đã hoàn thành).
>>> Xem thêm: Công chứng ngoài trụ sở 24/7 – Hỗ trợ cả cuối tuần
Quy trình công chứng lại khi ủy quyền lại việc nhận tiền
Nếu đủ điều kiện để ủy quyền lại, người được ủy quyền cần thực hiện thủ tục lập văn bản ủy quyền lại tại tổ chức hành nghề công chứng.
Hồ sơ cần chuẩn bị
-
CMND/CCCD của bên ủy quyền lại và bên được ủy quyền mới;
-
Bản gốc giấy ủy quyền đã được công chứng trước đó;
-
Văn bản đồng ý của bên ủy quyền ban đầu (nếu có);
-
Dự thảo văn bản ủy quyền lại.
Trình tự thực hiện
-
Hai bên đến phòng công chứng hoặc UBND cấp xã để thực hiện công chứng.
-
Công chứng viên kiểm tra điều kiện pháp lý của việc ủy quyền lại.
-
Nếu hợp lệ, công chứng viên lập và chứng nhận văn bản ủy quyền lại, ghi rõ:
-
Căn cứ cho phép ủy quyền lại;
-
Phạm vi và thời hạn ủy quyền lại;
-
Trách nhiệm pháp lý giữa các bên.
-
📌 Lưu ý: Văn bản ủy quyền lại phải có thời hạn không vượt quá thời hạn của giấy ủy quyền ban đầu.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có đảm bảo pháp lý không?
Ví dụ minh họa về ủy quyền lại sau khi công chứng giấy ủy quyền nhận tiền

Ví dụ thực tế:
Ông A (chủ hộ) ủy quyền cho ông B nhận tiền đền bù đất thay mình. Giấy ủy quyền này đã được công chứng tại Văn phòng công chứng X.
Sau đó, do ông B phải đi công tác xa, ông muốn ủy quyền lại cho bà C nhận số tiền này.
👉 Trường hợp này, ông B chỉ được phép ủy quyền lại nếu:
-
Trong giấy ủy quyền ban đầu có nội dung “ông B được quyền ủy quyền lại cho người khác”; hoặc
-
Ông A đồng ý bằng văn bản cho phép ủy quyền lại.
Nếu không có các điều kiện trên, việc ông B lập giấy ủy quyền lại cho bà C sẽ không có giá trị pháp lý, và ngân hàng hoặc cơ quan chi trả có quyền từ chối việc giao tiền.
Phân biệt ủy quyền lại và chuyển giao quyền nhận tiền
| Tiêu chí | Ủy quyền lại | Chuyển giao quyền nhận tiền |
|---|---|---|
| Bản chất pháp lý | Là việc người được ủy quyền lập thêm ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình | Là việc người có quyền chuyển hẳn quyền nhận tiền cho người khác |
| Điều kiện thực hiện | Cần có sự đồng ý của bên ủy quyền ban đầu | Cần thỏa thuận rõ ràng, thường bằng hợp đồng riêng |
| Công chứng | Bắt buộc phải công chứng lại | Có thể yêu cầu công chứng hoặc không, tùy giao dịch |
| Hiệu lực | Phụ thuộc vào giấy ủy quyền gốc | Có thể độc lập nếu có thỏa thuận rõ ràng |
Hậu quả pháp lý khi ủy quyền lại trái quy định
Nếu người được ủy quyền tự ý ủy quyền lại khi chưa được phép, hậu quả có thể bao gồm:
-
Giấy ủy quyền lại vô hiệu theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015;
-
Giao dịch nhận tiền không được công nhận, bên chi trả có thể từ chối giải ngân;
-
Bên được ủy quyền lại phải bồi thường thiệt hại nếu gây tổn thất cho bên ủy quyền ban đầu.
Kết luận
Pháp luật cho phép ủy quyền lại sau khi công chứng giấy ủy quyền nhận tiền, nhưng phải đáp ứng điều kiện chặt chẽ. Người được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại khi:
-
Có sự đồng ý bằng văn bản của bên ủy quyền ban đầu, hoặc
-
Trong giấy ủy quyền gốc có quy định rõ quyền được ủy quyền lại.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Cách xác minh chữ ký trong văn bản từ chối nhận di sản
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết
>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín
>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com












