Quan hệ về hợp đồng ở nhờ trong thực tế khá phổ biến, đặc biệt khi liên quan đến nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều). Nhiều Việt kiều có nhà tại Việt Nam nhưng không trực tiếp sinh sống, nên thường cho người thân hoặc người quen ở nhờ. Tuy nhiên, việc này gắn liền với nhiều vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng và rủi ro phát sinh. Bài viết này phân tích các quy định pháp luật mới nhất về hợp đồng ở nhờ liên quan đến nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

>>> Xem thêm: Được nhiều luật sư khuyên chọn – văn phòng công chứng.

1. Cơ sở pháp lý về nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1.1. Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023)

  • Điều 7 Luật Nhà ở 2014: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

  • Điều 159: Việt kiều có quyền sở hữu nhà ở thông qua các hình thức như: mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

  • Điều 161: Việt kiều có các quyền như công dân trong việc sở hữu, sử dụng, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

1.2. Bộ luật Dân sự 2015

  • Điều 494 – 499 BLDS 2015: Quy định về hợp đồng mượn tài sản, được áp dụng tương tự với hợp đồng ở nhờ nhà ở.

  • Điều 119 BLDS 2015: Hợp đồng về nhà ở nên được lập bằng văn bản để làm căn cứ pháp lý.

2. Quyền cho ở nhờ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

2.1. Chủ sở hữu là Việt kiều có quyền cho ở nhờ

Theo Điều 161 Luật Nhà ở 2014, Việt kiều sở hữu hợp pháp nhà ở tại Việt Nam có toàn quyền quyết định việc cho người khác ở nhờ, miễn là không vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở.

2.2. Giới hạn pháp lý khi cho ở nhờ

  • Không được sử dụng hợp đồng ở nhờ để trá hình giao dịch mua bán, cho thuê, chuyển nhượng.

  • Người ở nhờ không phát sinh quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi thỏa thuận.

>>> Xem thêm: Đăng ký ngay để được hỗ trợ từ Dịch vụ làm sổ hồng.

3. Các vấn đề phát sinh trong hợp đồng ở nhờ liên quan đến nhà của Việt kiều

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

3.1. Người ở nhờ tự ý chiếm hữu nhà

Ví dụ: Ông A (Việt kiều Mỹ) cho em trai ở nhờ nhà tại TP.HCM. Sau vài năm, người em không trả lại nhà, tự ý cho người khác thuê. Trường hợp này, ông A có quyền khởi kiện đòi lại tài sản theo Điều 166 BLDS 2015.

Xem thêm:  Xử phạt vi phạm trên đất rừng kéo dài hơn 2 năm của chính quyền địa phương

3.2. Người ở nhờ cải tạo, sửa chữa nhà không xin phép

Nếu người ở nhờ tự ý thay đổi kết cấu, sửa chữa mà không có sự đồng ý của Việt kiều là chủ nhà, thì vi phạm Điều 217 BLDS 2015 và có thể phải bồi thường thiệt hại.

3.3. Tranh chấp liên quan đến thừa kế hoặc quyền sở hữu

Trong nhiều trường hợp, Việt kiều cho người thân ở nhờ, nhưng sau đó phát sinh tranh chấp thừa kế. Người ở nhờ cần chứng minh quan hệ pháp lý rõ ràng, tránh việc bị coi là chiếm dụng trái phép.

4. Cách lập hợp đồng ở nhờ khi nhà thuộc sở hữu Việt kiều

4.1. Hình thức hợp đồng

  • Hợp đồng nên được lập thành văn bản, có chữ ký của chủ sở hữu và người ở nhờ.

  • Có thể công chứng hoặc chứng thực để tăng tính pháp lý, đặc biệt khi thời hạn ở nhờ dài.

4.2. Nội dung cơ bản cần có

  • Thông tin của Việt kiều là chủ sở hữu và người ở nhờ.

  • Địa chỉ, đặc điểm ngôi nhà.

  • Phạm vi quyền sử dụng của người ở nhờ (phòng riêng, không gian chung).

  • Thời hạn ở nhờ, nghĩa vụ trả lại nhà.

  • Thỏa thuận về chi phí sinh hoạt và bồi thường thiệt hại nếu làm hỏng nhà.

>>> Xem thêm: Thủ tục nhanh, chi phí minh bạch tại Phòng công chứng.

5. Lời khuyên để hạn chế tranh chấp

  • Việt kiều nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở đầy đủ tại Việt Nam trước khi lập hợp đồng ở nhờ.

  • Hợp đồng cần ghi rõ thời hạn và điều kiện chấm dứt.

  • Tránh giao kèo bằng miệng, nên lập thành văn bản để làm chứng cứ pháp lý.

  • Nếu ở nhờ giữa người thân, vẫn nên có giấy tờ để tránh tranh chấp thừa kế hoặc tài sản chung.

Kết luận

Hợp đồng ở nhờ liên quan đến nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) là một dạng giao dịch dân sự hợp pháp, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không quy định rõ ràng. Theo Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023)Bộ luật Dân sự 2015, Việt kiều có quyền cho người khác ở nhờ nhà của mình tại Việt Nam, song cần lập hợp đồng cụ thể để bảo vệ quyền lợi. Việc tuân thủ pháp luật và có văn bản minh bạch sẽ giúp hạn chế tối đa tranh chấp, đảm bảo quyền sở hữu và quyền sử dụng nhà ở của các bên.

Xem thêm:  Bán đất bằng hợp đồng ủy quyền có hợp pháp không?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Dịch vụ công chứng hợp đồng cho thuê mặt bằng nhanh

>>> Kinh nghiệm công chứng hợp đồng cho thuê mặt bằng

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá