Nhiều người lầm tưởng rằng mọi trường hợp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đều được khấu trừ. Vậy trong trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ thì có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Bài viết sau đây sẽ lý giải những thắc mắc về vấn đề trên.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng thứ 7, chủ nhật nào ở Hà Nội uy tín, chất lượng với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm lâu năm.
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Điều 2 Luật số 13/2008/QH12 quy định :”Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Thuế GTGT còn được gọi với một cái tên khác là thuế VAT (Value-Added Tax). Hiểu một cách đơn giản, đây là loại thuế được tính cộng vào giá bán của các loại hàng hóa, dịch vụ trong đơn hàng và do người tiêu dùng thanh toán, chi trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7, khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2014/TT-BTC, cơ sở kinh doanh sẽ không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng không chịu thuế;
– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT. Tức là hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT
Ngoại trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm).
– Hóa đơn không ghi/ghi không đúng 01 trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán dẫn đến không xác định được người bán;
>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách tìm đối tác kinh doanh hiệu quả, uy tín, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
– Hóa đơn không ghi/ghi không đúng 01 trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua dẫn đến không xác định được người mua (trừ trường hợp hóa đơn mang tên tổ chức được ủy quyền mua vào hàng hóa, dịch vụ).
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán/trao đổi.
3. Thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí?
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Cụ thể, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện sau sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Thứ ba, khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
>>> Có thể bạn chưa biết: Những giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán.
Theo đó, căn cứ vào quy định nêu trên:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
– Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Không được khấu trừ thuế GTGT và không được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết về thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>> Chứng thực chữ ký giấy ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
>>> Công chứng ngoài giờ hành chính, công chứng ngoài trụ sở nhanh và thuận tiện nhất!
>>> Có cần công chứng giấy ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền đăng ký hộ tịch và định đoạt bất động sản không?
>>> Công ty dịch thuật nào tại Hà Nội có đội ngũ chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao và uy tín tai tại Hà Nôi?
>>> Cơ quan thuế xuống quyết toán tại doanh nghiệp khi nào?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch