Trong thực tế, nhiều người được cho ở nhờ nhà, đất thường nảy sinh nhu cầu chuyển nhượng quyền ở nhờ cho người khác, đặc biệt khi họ không còn sử dụng tài sản hoặc muốn thu lợi. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định rõ về quyền và hạn chế của người ở nhờ, và việc chuyển nhượng quyền ở nhờ không phải lúc nào cũng hợp pháp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các trường hợp phát sinh để bạn đọc hiểu rõ và tránh rủi ro pháp lý.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng hỗ trợ dịch thuật, chứng thực uy tín.
1. Cơ sở pháp lý về quyền ở nhờ và chuyển nhượng quyền ở nhờ
1.1. Bộ luật Dân sự 2015
-
Điều 494 – 499 BLDS 2015: Điều chỉnh hợp đồng mượn tài sản, trong đó người ở nhờ được xem như bên mượn tài sản.
-
Điều 494: Bên cho mượn (chủ nhà) giao tài sản cho bên mượn (người ở nhờ) để sử dụng trong một thời hạn.
-
Điều 496: Bên mượn có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản, sử dụng đúng công dụng, trả lại khi hết hạn.
-
Điều 501: Người mượn không được phép cho người khác thuê lại, mượn lại nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
1.2. Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023)
-
Điều 161: Chủ sở hữu nhà có quyền cho người khác ở nhờ.
-
Tuy nhiên, người được ở nhờ không phát sinh quyền sở hữu, chỉ là quyền sử dụng tạm thời theo thỏa thuận.
Như vậy, người ở nhờ không có quyền đơn phương chuyển nhượng quyền ở nhờ nếu chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu.
>>> Xem thêm:
2. Các trường hợp phát sinh khi người ở nhờ muốn chuyển nhượng quyền ở nhờ
2.1. Trường hợp được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản
Nếu chủ sở hữu đồng ý, người ở nhờ có thể “chuyển giao quyền sử dụng tạm thời” cho bên thứ ba. Thỏa thuận này phải:
-
Lập thành văn bản.
-
Ghi rõ thời hạn, phạm vi quyền sử dụng.
-
Có xác nhận của chủ sở hữu để tránh tranh chấp.
Ví dụ thực tế: Anh B ở nhờ căn hộ của chú ruột. Sau đó, anh B bận đi công tác dài hạn nên xin phép chú cho bạn mình ở nhờ thay. Chú đồng ý bằng văn bản, ghi rõ chỉ ở nhờ đến khi anh B về. Trường hợp này hoàn toàn hợp pháp.
2.2. Trường hợp tự ý chuyển nhượng quyền ở nhờ mà không có sự đồng ý
Nếu người ở nhờ tự ý cho người khác ở nhờ hoặc nhận tiền chuyển nhượng thì hành vi này trái pháp luật:
-
Vi phạm Điều 496 BLDS 2015 (nghĩa vụ của bên mượn).
-
Chủ sở hữu có quyền đòi lại nhà ngay lập tức theo Điều 503 BLDS 2015.
-
Nếu có thiệt hại, người ở nhờ phải bồi thường.
Ví dụ thực tế: Chị C ở nhờ nhà chị gái. Sau một thời gian, chị C tự ý cho bạn thuê lại để lấy tiền. Khi phát hiện, chị gái có quyền lấy lại nhà ngay và yêu cầu chị C trả lại khoản lợi bất chính.
2.3. Trường hợp tranh chấp với bên thứ ba nhận chuyển nhượng
Bên thứ ba nếu không biết và nhận “chuyển nhượng quyền ở nhờ” có thể bị mất quyền sử dụng ngay khi chủ sở hữu yêu cầu. Theo Điều 133 BLDS 2015 (bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình), chỉ áp dụng cho giao dịch liên quan đến tài sản phải đăng ký, trong khi “quyền ở nhờ” không phải loại tài sản đăng ký.
Do đó, bên thứ ba gần như không được pháp luật bảo vệ nếu giao dịch chỉ dựa vào thỏa thuận với người ở nhờ.
>>> Xem thêm: Thủ tục đơn giản, nhanh gọn với Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu.
3. Rủi ro pháp lý khi chuyển nhượng quyền ở nhờ

3.1. Rủi ro đối với người ở nhờ
-
Mất uy tín, quan hệ gia đình nếu tự ý chuyển nhượng.
-
Có thể bị khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại.
3.2. Rủi ro đối với bên nhận chuyển nhượng
-
Không được pháp luật công nhận quyền ở nhờ.
-
Có thể bị buộc rời khỏi nhà ngay lập tức nếu chủ sở hữu phản đối.
3.3. Rủi ro đối với chủ sở hữu
-
Nếu không quản lý chặt, chủ sở hữu có thể mất quyền kiểm soát nhà.
-
Dễ phát sinh tranh chấp với bên thứ ba.
4. Lời khuyên khi phát sinh nhu cầu chuyển nhượng quyền ở nhờ
-
Người ở nhờ muốn chuyển quyền phải xin phép bằng văn bản từ chủ sở hữu.
-
Chủ sở hữu nên quy định rõ trong hợp đồng ở nhờ: “Không được phép chuyển nhượng quyền ở nhờ cho bất kỳ ai khác.”
-
Bên thứ ba cần kiểm tra kỹ, chỉ nên nhận ở nhờ khi có xác nhận của chủ sở hữu.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thực hiện thủ tục Công chứng nhanh gọn.
Kết luận
Việc chuyển nhượng quyền ở nhờ là vấn đề pháp lý phức tạp vì người ở nhờ không có quyền sở hữu tài sản mà chỉ được sử dụng tạm thời theo thỏa thuận. Theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi 2023), người ở nhờ chỉ được chuyển nhượng hoặc cho người khác ở nhờ lại khi có sự đồng ý của chủ sở hữu. Nếu tự ý chuyển nhượng, giao dịch sẽ vô hiệu và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để hạn chế tranh chấp, tất cả các bên cần lập văn bản rõ ràng và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất: Tránh rủi ro như thế nào?
>>> Xây nhà trên đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com