Nhiều giao dịch dân sự, đặc biệt là chuyển nhượng tài sản, vẫn được lập bằng giấy viết tay do thói quen hoặc vì các bên muốn thực hiện nhanh. Tuy nhiên, khi phát sinh tranh chấp, câu hỏi “hợp đồng viết tay công chứng sau có được không?” trở thành vấn đề pháp lý quan trọng. Việc công chứng bổ sung có thể giúp củng cố giá trị chứng cứ, nhưng không phải trường hợp nào cũng được pháp luật công nhận. Bài viết dưới đây phân tích căn cứ pháp luật và hướng xử lý để bạn tránh rủi ro khi sử dụng loại hợp đồng này.
>>> Xem thêm: Mẹo chuẩn bị hồ sơ để không mất thời gian tại văn phòng công chứng
1. Hợp đồng viết tay có được pháp luật thừa nhận không?

Theo “Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015”, giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi, trừ trường hợp pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
→ Nghĩa là hợp đồng viết tay vẫn có thể hợp pháp, nếu loại tài sản/giao dịch không bắt buộc phải công chứng.
Ví dụ:
-
Hợp đồng vay tiền viết tay.
-
Hợp đồng mua bán tài sản động sản có giá trị không lớn.
Ngược lại, các hợp đồng liên quan quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản phải đăng ký đều bắt buộc công chứng/chứng thực theo “Điều 167 Luật Đất đai 2013” và “Điều 122 Luật Nhà ở 2014”.
>>> Xem thêm: Làm sao để giám sát quá trình dịch vụ sang tên sổ đỏ minh bạch?
2. Hợp đồng viết tay có được công chứng sau không?
2.1. Trường hợp được công nhận
Công chứng viên chỉ có thể công chứng khi:
-
Các bên có mặt đầy đủ, tự nguyện;
-
Nội dung không vi phạm điều cấm;
-
Có thể xác minh được thời điểm giao kết và tình trạng tài sản.
Trong nhiều trường hợp, văn bản viết tay ban đầu chỉ đóng vai trò “bản dự thảo”. Khi đó, hai bên có thể lập lại một hợp đồng chính thức và thực hiện công chứng sau, phù hợp quy định tại Luật Công chứng 2014.
2.2. Trường hợp không thể công chứng sau
Không công chứng được khi:
-
Tài sản đã thay đổi hiện trạng, chủ sở hữu, số thửa…
-
Một bên không ký hoặc không hợp tác;
-
Có dấu hiệu tranh chấp;
-
Nội dung hợp đồng viết tay vi phạm điều cấm, trái đạo đức.
Đặc biệt: công chứng viên không được công chứng “hồi tố” (ghi ngày trong quá khứ). Chỉ có thể công chứng tại thời điểm các bên ký trước mặt công chứng viên.
>>> Xem thêm: Cách đăng ký biến động đất đai sau khi hoàn thành thủ tục thừa kế nhà đất
3. Hợp đồng viết tay có công chứng sau có giá trị pháp lý thế nào?

3.1. Giá trị chứng cứ cao hơn
Theo “Điều 5 Luật Công chứng 2014”, văn bản công chứng có giá trị:
-
Chứng minh sự kiện, hành vi đã được công chứng viên chứng nhận;
-
Có hiệu lực đối với các bên liên quan.
Như vậy, công chứng sau tăng giá trị chứng cứ, hỗ trợ mạnh khi xảy ra tranh chấp.
>>> Xem thêm: Những trường hợp pháp lý nên dùng Công chứng di chúc tại nhà
3.2. Không làm hợp đồng vô hiệu trước đó “hợp pháp hóa” toàn bộ
Nếu hợp đồng viết tay thuộc loại bắt buộc công chứng, thì:
-
Hợp đồng viết tay ban đầu vô hiệu theo “Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015”;
-
Chỉ khi các bên ký lại hợp đồng và công chứng đúng quy định, giao dịch mới phát sinh hiệu lực.
Ví dụ:
-
Hợp đồng mua bán đất viết tay không có công chứng → vô hiệu.
-
Sau đó ký lại tại văn phòng công chứng → hợp đồng mới có hiệu lực từ ngày công chứng.
4. Rủi ro thường gặp khi sử dụng hợp đồng viết tay
-
Khó chứng minh thời điểm giao kết khi tranh chấp.
-
Dễ bị tuyên vô hiệu nếu thuộc trường hợp bắt buộc công chứng.
-
Không sang tên được khi giao dịch nhà đất.
-
Dễ bị tố cáo lừa đảo nếu xảy ra tranh chấp giá trị lớn.
5. Nên xử lý thế nào nếu đã ký hợp đồng viết tay?
Bước 1: Kiểm tra xem giao dịch có cần công chứng không
Căn cứ theo luật chuyên ngành (đất đai, nhà ở, dân sự…).
Bước 2: Nếu cần công chứng → lập văn bản mới tại tổ chức công chứng
Trình bày rõ nguồn gốc tài sản, tình trạng pháp lý, giấy tờ kèm theo.
Bước 3: Nếu bên kia không hợp tác
Bạn có thể:
-
Gửi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ;
-
Đề nghị hòa giải;
-
Khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu hoặc buộc thực hiện nghĩa vụ theo từng trường hợp.
Bước 4: Lưu giữ toàn bộ chứng cứ
Tin nhắn, giấy tờ giao nhận tiền, hình ảnh… đều rất quan trọng trong quá trình chứng minh.
Kết luận
“Hợp đồng viết tay công chứng” sau là hoàn toàn có thể thực hiện, nhưng chỉ hợp pháp khi các điều kiện công chứng được đáp ứng và loại giao dịch đó không vi phạm quy định về hình thức. Người giao kết nên chủ động kiểm tra tính pháp lý, đặc biệt với tài sản phải công chứng bắt buộc, để tránh rủi ro hợp đồng vô hiệu.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Tòa án giải quyết ly hôn mất bao lâu nếu có tranh chấp con cái?
>>> Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nơi có tài sản
>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng vay vốn ngân hàng
>>> Thủ tục đăng ký kết hôn cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
>>> Làm chứng thực chữ ký khi người yêu cầu đang ở nước ngoài: hướng dẫn chi tiết
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com












