Trong thực tế giao dịch dân sự, tình trạng tặng cho chưa sang tên xảy ra khá phổ biến, đặc biệt với tài sản có giá trị lớn như nhà đất hoặc xe cộ. Nhiều người nghĩ rằng chỉ cần có giấy tờ ghi nhận việc tặng cho là giao dịch đã hoàn tất, nhưng pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều về hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu. Việc không thực hiện thủ tục sang tên có thể khiến hợp đồng tặng cho vô hiệu, quyền sở hữu không được công nhận hoặc phát sinh tranh chấp giữa các bên. Bài viết dưới đây phân tích rõ hiệu lực pháp lý, rủi ro và hướng xử lý khi việc tặng cho tài sản chưa được sang tên theo đúng quy định.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có hỗ trợ dịch vụ online không?

1. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Điều kiện có hiệu lực

Tặng cho nhưng chưa sang tên

Theo “Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015”, tặng cho tài sản là việc một bên chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.

Hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện tại “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”, gồm:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

  • Nội dung không vi phạm điều cấm của luật

  • Hình thức phù hợp quy định pháp luật

Đối với từng loại tài sản, yêu cầu về hình thức và thủ tục sang tên có sự khác nhau.

>>> Xem thêm: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng trong dịch vụ sang tên sổ đỏ

2. Tặng cho tài sản nhưng chưa sang tên: Hiệu lực thế nào?

2.1. Đối với tài sản phải đăng ký (nhà đất, xe, tàu thuyền…)

Theo “Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015”:

  • Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và công chứng/chứng thực.

  • Quyền sở hữu chỉ chuyển giao khi đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

Điều này có nghĩa là:

👉 Nếu chỉ ký hợp đồng tặng cho nhưng không sang tên thì người được tặng cho chưa trở thành chủ sở hữu.

Ví dụ:

  • Tặng cho nhà đất nhưng không làm thủ tục đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai → chủ sở hữu vẫn là người tặng cho.

  • Tặng cho ô tô nhưng không sang tên tại cơ quan đăng ký xe → người được tặng cho vẫn chưa có quyền sở hữu hợp pháp.

2.2. Đối với tài sản không phải đăng ký (đồ dùng, tiền, vàng…)

Việc tặng cho có thể thực hiện bằng lời nói hoặc bằng hành vi giao tài sản.

Theo “Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015”, hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực tại thời điểm tài sản được chuyển giao, nên:

👉 Nếu tài sản đã được giao thực tế thì dù không sang tên, người nhận vẫn trở thành chủ sở hữu.

>>> Xem thêm: Những hình thức thừa kế phổ biến và cách công chứng – thừa kế

3. Rủi ro pháp lý khi tặng cho chưa sang tên

3.1. Giao dịch có nguy cơ bị tuyên vô hiệu

Nếu tài sản thuộc loại bắt buộc đăng ký, việc không hoàn tất thủ tục có thể làm hợp đồng tặng cho bị xem là không đáp ứng điều kiện về hình thức → giao dịch vô hiệu theo “Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015”.

Xem thêm:  Cách xác minh chữ ký trong văn bản từ chối nhận di sản

3.2. Người tặng cho vẫn có toàn quyền định đoạt tài sản

Ví dụ:

  • Bán lại tài sản cho người khác

  • Tặng cho người khác

  • Thế chấp ngân hàng

Người được tặng cho không có cơ sở để ngăn chặn.

3.3. Phát sinh tranh chấp thừa kế

Khi người tặng cho qua đời, tài sản chưa sang tên sẽ được tính vào di sản thừa kế, dẫn đến mâu thuẫn giữa người được tặng và các đồng thừa kế khác.

3.4. Không được pháp luật bảo vệ khi tranh chấp

Do chưa là chủ sở hữu, người được tặng cho khó khởi kiện đòi lại tài sản.

>>> Xem thêm: Hỏi – đáp nhanh về Công chứng di chúc tại nhà

4. Người được tặng cho có thể yêu cầu sang tên hay không?

Tặng cho nhưng chưa sang tên

Có.
Theo “Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015”, hợp đồng tặng cho là sự ràng buộc pháp lý giữa hai bên. Nếu người tặng cho đã cam kết tặng cho nhưng không thực hiện nghĩa vụ sang tên thì người được tặng có quyền:

  • Yêu cầu thực hiện hợp đồng

  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có)

  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Tuy nhiên, yêu cầu này chỉ có giá trị khi hợp đồng tặng cho được lập đúng hình thức pháp luật quy định.

5. Khi nào tặng cho chưa sang tên vẫn có giá trị?

  • Hợp đồng tặng cho được công chứng đầy đủ

  • Hai bên đã hoàn tất nghĩa vụ giao – nhận tài sản

  • Chỉ còn thiếu thủ tục hành chính (ví dụ: chậm nộp hồ sơ sang tên)

Tòa án có thể công nhận giao dịch trong trường hợp đủ chứng cứ chứng minh việc tặng cho đã được thực hiện thực tế và không vi phạm điều cấm.

6. Cách xử lý khi tặng cho tài sản nhưng chưa sang tên

6.1. Hai bên thống nhất tiếp tục làm thủ tục

Chuẩn bị:

  • Hợp đồng tặng cho đã công chứng

  • Giấy tờ tài sản

  • Hồ sơ đăng ký biến động

  • Chứng minh nhân thân các bên

6.2. Nếu bên tặng cho không hợp tác

Người được tặng cho có thể:

  • Gửi văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ

  • Lập chứng cứ về việc đã giao nhận tài sản

  • Khởi kiện yêu cầu buộc bên tặng cho hoàn thành sang tên

6.3. Nếu giao dịch có dấu hiệu vô hiệu

Các bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu và:

  • Trả lại cho nhau những gì đã nhận

  • Bồi thường thiệt hại nếu có lỗi

7. Ví dụ minh họa

Ví dụ:
Ông A lập hợp đồng tặng cho nhà đất cho con trai B, đã công chứng nhưng B chưa làm thủ tục sang tên. Sau đó, ông A bán thửa đất cho người khác.

Tòa án xác định:

  • Hợp đồng tặng cho đã công chứng → hợp lệ về hình thức

  • B chưa hoàn tất đăng ký, nên quyền sở hữu chưa chuyển sang cho B

  • Người mua sau ngay tình và đã sang tên → giao dịch ưu tiên bảo vệ

Kết quả:
B có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại, nhưng không thể đòi lại nhà đất.

Kết luận

Tình trạng tặng cho chưa sang tên tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể khiến giao dịch bị vô hiệu hoặc quyền lợi của người được tặng không được pháp luật bảo vệ. Với tài sản bắt buộc đăng ký như nhà đất, xe, tàu thuyền…, việc sang tên là điều kiện bắt buộc để xác lập quyền sở hữu. Do đó, các bên khi thực hiện giao dịch tặng cho cần đảm bảo hợp đồng đúng hình thức và hoàn tất thủ tục đăng ký càng sớm càng tốt để tránh tranh chấp về sau.

Xem thêm:  Mất năng lực hành vi dân sự khi vợ/chồng ly hôn bị mắc bệnh

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Tòa án giải quyết ly hôn mất bao lâu nếu có tranh chấp con cái?

>>> Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nơi có tài sản

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng vay vốn ngân hàng

>>> Thủ tục đăng ký kết hôn cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

>>> Làm chứng thực chữ ký khi người yêu cầu đang ở nước ngoài: hướng dẫn chi tiết

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá