Vi sinh vật tồn tại rải rác trong môi trường tự nhiên và thường sống trên hoặc trong cơ thể của các sinh vật khác. Về bản chất, chúng là một loại sinh vật siêu vi nhỏ, không thể thấy bằng mắt thường. Chúng có khả năng thực hiện các hoạt động sinh học cơ bản và có sự đa dạng về loại và chức năng. Dưới đây là giải thích về vi sinh vật, những đặc điểm quan trọng và danh mục các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm hiện nay.

>>> Mách bạn: Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào? Cách phân biệt sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2023.

1. Khái niệm vi sinh vật

Căn cứ vào Điều 3 của Nghị định 103/2016/NĐ-CP, vi sinh vật là một loại sinh vật vô cùng nhỏ bé, kích thước này người ta không thể quan sát bằng mắt thường mà cần sử dụng kính hiển vi để nhìn rõ. Vi sinh vật bao gồm một loạt các hình thái bao gồm prion, vi khuẩn, vi rút, vi nấm và ký sinh trùng. Đây là những sinh vật có vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của hệ sinh thái và tác động đến sức khỏe của con người và các loài khác.

Vi sinh vật là gì?

2. Đặc điểm vi sinh vật

2.1. Kích thước nhỏ

Vi sinh vật có kích thước cực kỳ nhỏ, được đo bằng đơn vị Micromet (1μm = 10^-3mm), với kích thước trung bình dao động từ 0.2 đến 10μm. Vì chúng có kích thước quá nhỏ đối với mắt thường, nên con người không thể quan sát chúng trực tiếp. Để nghiên cứu và xem chi tiết về hình dạng và kích thước của vi sinh vật, người ta cần phải sử dụng các loại kính hiển vi đặc biệt, chẳng hạn như kính hiển vi nhiễm khuẩn hoặc kính hiển vi điện tử.

2.2. Hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh

Mặc dù vi sinh vật có kích thước nhỏ, chúng có khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhanh chóng, vượt xa khả năng của nhiều nhóm vi sinh vật khác.

Chẳng hạn, trong 1 giờ, vi khuẩn Lactobacillus có thể phân giải một lượng đường Lactose nặng hơn 1000-10.000 lần so với khối lượng cơ thể của chúng.

>>> Có thể bạn chưa biết: Hoạt động của công ty dịch thuật là gì? Top các công ty dịch thuật lấy ngay giá rẻ và uy tín nhất tại Hà Nội 2023.

Khả năng chuyển hóa nhanh của vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong thiên nhiên và cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đóng góp vào nhiều quá trình sinh học và các chu trình sinh thái.

2.3. Sinh trưởng và phát triển nhanh

Vi sinh vật có khả năng sinh trưởng và phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc, không có loài sinh vật nào có khả năng sinh sôi nảy nở nhanh như chúng.

Chẳng hạn, vi khuẩn E.coli trong điều kiện thích hợp có thể phân chia mỗi 20 phút một lần. Sau 24 giờ, từ một tế bào E.coli ban đầu, có thể sinh ra 4,7.10^21 tế bào, cho thấy sức sinh sản vô cùng đáng kinh ngạc của vi sinh vật.

2.4. Khả năng thích nghi tốt, dễ phát sinh biến dị

Đặc điểm đáng chú ý của vi sinh vật là khả năng tồn tại trong những môi trường khắc nghiệt mà nhiều sinh vật khác không thể chịu đựng. Hầu hết các vi sinh vật có thể tồn tại ở nhiệt độ cực thấp, thậm chí ở mức độ lạnh như trong nito lỏng (-196 °C). Chính vì điều này, các viện nghiên cứu và trung tâm kiểm nghiệm thường bảo quản các chủng vi sinh vật quý bằng cách đặt chúng trong môi trường nito lỏng.

Ngoài ra, vi sinh vật còn có khả năng phát sinh biến dị một cách dễ dàng do chúng là các tế bào đơn bào. Sự đơn giản này giúp chúng sinh trưởng và phát triển nhanh chóng, và chúng tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình biến đổi và tiến hóa.

2.5. Phân bố rộng, nhiều chủng loại

Vi sinh vật, hoặc vi khuẩn, là một trong những loài sinh vật xuất hiện sớm nhất trên Trái Đất. Chúng phân bố rộng rãi và có nhiều chủng loại khác nhau. Vi sinh vật tồn tại ở khắp mọi nơi trên hành tinh này, từ đất đai, không khí, thực phẩm, đến cả trong cơ thể người và động vật. Chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, quá trình phân giải vật chất hữu cơ, và cũng có thể gây bệnh trong một số trường hợp. Điều này thể hiện sự đa dạng và sự phân bố toàn diện của vi sinh vật trên hành tinh. Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống và môi trường.

3. Các nhóm vi sinh vật

3.1. Phân loại vi sinh vật theo nhóm lợi ích

– Vi sinh vật có hại: Đây là nhóm vi sinh vật gây bệnh cho động vật nuôi, cây trồng và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đặc biệt, chúng có khả năng gây ra các bệnh liên quan đến hệ miễn dịch và đường tiêu hóa ở con người.

Xem thêm:  Vị trí việc làm là gì? Xác định vị trí việc làm thế nào?

– Vi sinh vật có lợi: Nhóm vi sinh vật này xuất hiện trong nhiều nguồn thực phẩm và có lợi cho nhiều mục đích. Ví dụ, vi khuẩn Probiotic giúp tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa của con người. Ngoài ra, vi sinh vật có lợi như vi khuẩn cố định đạm Azotobacter có thể cải thiện năng suất cây trồng bằng cách tạo ra dư lượng đạm trong đất, làm cho cây trưởng phát triển tốt hơn.

Các nhóm vi sinh vật

3.2. Phân loại vi sinh vật theo nhóm nguy cơ

Theo Điều 3 Nghị định 103/2016/NĐ-CP phân loại vi sinh vật theo các nhóm nguy cơ. Các vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho con người được phân thành 4 nhóm như sau:

– Nhóm 1: Nhóm này chứa các vi sinh vật chưa hoặc có khả năng gây bệnh cho cá thể và cộng đồng ở mức rất thấp. Nó bao gồm các loại vi sinh vật mà nguy cơ gây bệnh cho người chưa được xác định hoặc đã biết rõ nhưng không có khả năng gây ra bệnh truyền nhiễm cho người.

>>> Xem thêm: Công chứng di chúc là gì? Thủ tục công chứng di chúc mới nhất 2023. Mẫu chứng thực di chúc đầy đủ pháp lý nhất.

– Nhóm 2: Nhóm này chứa các vi sinh vật có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng ở mức độ thấp, nhưng nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình. Đây là nhóm có khả năng gây bệnh cho người, nhưng thường gây bệnh không nặng và có các biện pháp phòng, chống lây nhiễm cũng như thuốc điều trị hiệu quả cho trường hợp người mắc bệnh.

– Nhóm 3: Nhóm này có nguy cơ lây nhiễm cao ở cá thể nhưng nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng ở mức trung bình. Gồm các vi sinh vật có khả năng lây truyền cho người và gây bệnh nặng. Tuy nhiên, vẫn có các biện pháp phòng, chống nhiễm bệnh và thuốc điều trị hiệu quả cho những người mắc bệnh.

– Nhóm 4: Đây là nhóm có nguy cơ lây nhiễm bệnh cao cho cả cá thể và cộng đồng. Bao gồm các vi sinh vật có khả năng lây truyền và gây ra các bệnh nặng cho con người. Hiện tại, chưa có các biện pháp phòng tránh hoặc điều trị hiệu quả cho trường hợp người mắc bệnh.

4. Danh mục các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm

Theo Điều 2 Thông tư số 41/2016/TT-BYT ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ như sau:

4.1. Nhóm Virus và Prion

– Nhóm 2: Human Adenovirus A, B, C; Transfusion Transmitteđ Virus; Lymphocytic choriomeningitis (non-neurotrophic) virus; Tacaribe virus; Human astrovirus; Borna disease virus; Bunyamwera virus; California encephalitis virus; Norovirus; Sapovirus; Human coronavirus 229E, NL63, OC43; Dengue virus; Yellow fever virus (chủng vaccine 17D); Zika virus; Hepatitis B, C, E virus; HumanHerpesvirus (HHV-5); Epstein-Barr virus (EBV); Human Herpes simplex viruses type 1, 2 (HSV-1, HSV-2); Varicella – Zoster Virus; Influenza A, B, C virus; Humanpapilloma virus ( 2, 5, 6, 7, 9, 10, 16, 18, 26, 32, 34, 49, 53, 54, 61, 71); Newcastledisease virus; Human metapneumovirus (hMPV); Measles virus; Respiratory syncytial virus(RSV); Humanparainfluenza virus 1, 2, 3, 4; Adeno-associated virus 1, 2, 3, 4, 5; Humanparvovirus B19; Encephalomyocarditis virus; Human enterovirus A, B, C, D (bao gồm enterovirus E71); Poliovirus (thuộc Human enterovirus C); Hepatitis A virus; Humanparechovirus; Human rhinovirus A, B; BK polyomavirus; JC polyomavirus; Simian virus 40 (SV40); Molluscum contagiosum virus; Cowpox virus; Vaccinia virus; Tanapox virus; Yaba monkey tumor virus; Mammalian prions; Bovine spongiform encephalopathy (BSE); Colorado tick fever virus; Rotavirus A, B, C, D, E; Simian immunodeficiency virus; Vesicular stomatitis Alagoas virus; Vesicular síomatitis Indiana virus; Bebaru virus; Getah virus; Mayaro virus; O’nyong-nyong virus; Semliki Forest virus; Sindbis virus; Rubella virus; Hepatitis D virus

– Nhóm 3: Lymphocytic choriomeningitis (neurotrophic) virus; Flexal virus; Hantaan virus; Rift Valley Fever virus (Zinga virus); Severe acute respiratory syndrome coronavirus (SARS coronavirus); Middle East respiratory syndrome coronavirus (MERS-CoV);  Japanese encephalitis virus; Louping ill virus; Murray Valley encephalitis virus; Powassan virus; St. Louis encephalitis virus; Tick-borne encephalitis virus; West Nile virus; Yellow fever virus (chủng hoang dại); Cercopithecine herpesvirus 2; Influenza A virus (H5, H7); Nipah virus; Monkeypox virus; Creutzfeldt-Jakob disease (CJD); Primate T-lymphotropic virus 1,2; Lyssavirus; Rabies virus; Chikungunya virus; Eastern equine encephalitis virus; Venezuelan equine encephalitis virus; Western equine encephalitis virus

>>> Xem ngay: Chứng thực chữ ký là hoạt động gì? Mục đích của việc chứng thực chữ ký là gì? Các thủ tục chứng thực chữ ký như thế nào?

– Nhóm 4: Guanarito virus; Junin virus; Lassa virus; Machupo virus; Sabia Virus; Crimean-Congo hemorrhagic fever virus; Reston ebolavirus; Sudan ebolavirus; Zaire ebolavirus; Lake Victoria Marburg Virus; Kyasanur Forest disease virus; Omsk hemorrhagic fever virus;  Hendra virus; Variola virus

4.2. Nhóm Vi khuẩn nội bào bắt buộc

– Nhóm 2: Ehrlichia canis; Chlamydia pecorum; Chlamydia pneumoniae; Chlamydia psittaci (Trừ C.psittaci ở gia cầm); Chlamydia trachomatis; Sim Kania negevensis

Xem thêm:  Sao y chứng thực

– Nhóm 3: Ehrlichia chaffeensis; Ehrlichia sennetsu; Coxiella burnetii; Orientia tsutsugamushi; Nhóm typhus

4.3. Nhóm Vi khuẩn

– Nhóm 1: Agrobacterium radiobacter; Bacillus subtilis; Bacillus thuringiensis; Escherichia coli chủng K12; Lactobacillus Acidophilus; Micrococcus Luteus; Neurospora Crassa

Vi sinh vật truyền bệnh

– Nhóm 2: Abiotrophia spp.; Acidovorax spp.; Acinetobacter spp.; Actinomadura madurae; Actinomadura pelletieri; Actinomyces bovis; Actinomyces israelii; Actinomyces pyogenes; Actinomyces viscosus; Aeromonas hydrophila; Aeromonas sobria; Afipia spp.; Arcanobacteriumhaemolyticum; Bacillus cereus; Bacteroides fragilis; Bartonella clarridgeiae; Bartonella elizabethae; Bartonella henselae; Bartonella quintana; Bartonella vinsonii; Bartonella weisii; nhóm Bordetella; Borrelia spp.; nhóm Calymmatobacterium; nhóm Campylobacter; nhóm Capnocytophaga; nhóm Chryseobacterium; nhóm Chryseomonas; nhóm Chlamydia ( ngoại trừ chủng nhiễm trên gia cầm C.psittaci); nhóm Chromobacterium; nhóm Citrobacter; Clostridium (ngoại trừ những sinh vật không gây bệnh); nhóm Comamonas; nhóm Corynebacterium; nhóm Dermatophilus; nhóm Edwardsiella; nhóm Eikenella; nhóm Enterobacter; nhóm Enterococcus; nhóm Erysipelothrix; Escherichia coli (trừ chủng K12, O157:H7, O103); Francisella novocida; nhóm Fusobacterium; nhóm Gardnerella; nhóm Gordonia; nhóm Haemophilus; nhóm Helicobacter; nhóm Kingella; nhóm Klebsiella; Legionella spp.; Leptospira spp.; nhóm Listeria; nhóm Moraxella; nhóm Mycoplasma; nhóm Neisseria; Nocardia; Oligella; nhóm Pasteurella; nhóm Plesiomonas; nhóm Proteus; nhóm Pseudomonas; nhóm Rahnella; nhóm Rhodococcus; nhóm Salmonella; nhóm Serratia; nhóm Shigella; Sphenophorus; Staphylococcus; Stenotrophomonas; Streptobacillus; Streptococcus; Tatlockia; Treponema; Ureaplasma; nhóm Vibrio; nhóm Yersinia

– Nhóm 3: Bacillus anthracis; Bartonella bacilliformis; Brucella spp.; nhóm Burkholderia Brucella; Escherichia coli O157:H7; Escherichia coli O103; Francisella tularensis; Mycobacterium tuberculosis complex; Salmonella enterica

4.4. Nhóm Nấm

– Nhóm 1: Aspergillus niger; những loại Nấm không thuộc nhóm 2 và nhóm 3

– Nhóm 2: nhóm Aspergillus; nhóm Candida; nhóm Cladosporium; Coccidioides brasiliensis; Cryptococcus; Epidermophy; Exophiala; Fusarium;  Leptosphaeria; nhóm Madurella; Microsporum; Neotestudina; Paracoccidioides; Penicillium; nhóm Pseudallescheria; nhóm Scedosporium; Sporothrix; Trichophyton; nhóm Trichosporon

– Nhóm 3: Nhóm Blastomyces; Coccidioides immitis; Coccidioides posadasii; nhóm Histoplasma

4.5. Nhóm Ký sinh trùng

– Nhóm 1: Động vật nguyên sinh, sán lá gan, sán dây, giun tròn không thuộc nhóm 2

– Nhóm 2: Nhóm Acanthamoeba; Ancylostoma; Angiostrongylus; Anisakis; Ascaris; nhóm Babesia; nhóm Balamuthia; nhóm Balantidium; Blastocystis; nhóm Brugia; Cryptosporidium; Cyclospora; Dientamoeba; Diphyllobothrium; Dracunculus; Encephalitozoon; Echinococcus; Entamoeba; Enterobius; Enterocytozoon; Giardia; Gnathostoma; Hymenolepis; Leishmania; Loa; nhóm Mansonella; nhóm Microsporidia; Necator; Onchocerca; Paragonimus; nhóm Plasmodium; nhóm Sarcocystis; Schistosoma; Strongyloides; nhóm Taenia; Toxoplasma; Toxocara; Trichinella; Trichomonas; Trichuris; nhóm Trypanosoma; Wuchereria; động vật nguyên sinh ký sinh ở người

– Nhóm 3: Naegleria fowleri

Trên đây là các thông tin về vi sinh vật. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Biểu phí công chứng mới nhất năm 2023. Tìm hiểu thêm cách tính phí đơn giản dễ hiểu nhất.

>>> Danh sách và địa chỉ của các văn phòng công chứng quận Cầu Giấy uy tín, giá rẻ, làm việc nhanh chóng nhất năm 2023.

>>> Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào năm 2023? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Có nên đăng ký làm sổ đỏ online hay không?

>>> Di chúc là gì? Quy định phân chia di sản thừa kế theo di chúc. Điều kiện có hiệu lực của di chúc theo pháp luật hiện hành.

>>> Thuê đất nông nghiệp: Ai được cho thuê và thời hạn bao lâu?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *